SMART ENERGY MANAGEMENT
NHỮNG THỬ THÁCH KHẨN CẤP CỦA VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Trong vòng mười năm trở lại đây, khái niệm “Khu công nghiệp sinh thái – Eco-Industrial Park (EIP)” đã trở thành một chuẩn mực phát triển công nghiệp mới trên thế giới. Các quốc gia công nghiệp phát triển và các nền kinh tế mới nổi đều ưu tiên chuyển đổi từ mô hình công nghiệp truyền thống sang mô hình công nghiệp xanh – tuần hoàn. Đối với Việt Nam, quá trình này đã bước vào giai đoạn tăng tốc, được hỗ trợ bởi một hệ thống chính sách ngày càng hoàn thiện và đồng bộ.

Bài viết này phân tích chi tiết khung chính sách về Khu công nghiệp sinh thái của Việt Nam, từ chỉ đạo cấp chiến lược của Đảng – Quốc hội – Chính phủ, đến các văn bản pháp quy cụ thể như Luật Bảo vệ môi trường 2020, Nghị định 35/2022/NĐ-CP, và Thông tư 05/2025/TT-BKHĐT. Qua đó, bài viết chỉ ra cách hệ thống chính sách đã tạo nền tảng để Việt Nam thúc đẩy phát triển công nghiệp xanh, giảm phát thải khí nhà kính, xây dựng mô hình cộng sinh công nghiệp và tiến tới phát triển kinh tế tuần hoàn theo hướng hiện đại, bền vững.
1. Bối cảnh chính sách toàn cầu và yêu cầu hội nhập
Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (EVFTA, CPTPP, RCEP) đều đưa ra các yêu cầu bắt buộc về môi trường, quản lý chất thải, giảm phát thải khí nhà kính, hóa chất, tuần hoàn vật liệu và lao động bền vững. Điều này có nghĩa là: khung pháp lý của Việt Nam phải tương thích với chuẩn quốc tế để doanh nghiệp duy trì lợi thế cạnh tranh.
Đặc biệt, sự ra đời của CBAM của EU, cùng xu hướng các tập đoàn toàn cầu áp đặt chỉ tiêu carbon footprint và yêu cầu năng lượng tái tạo, buộc Việt Nam phải xây dựng một hệ thống quy định hỗ trợ doanh nghiệp giảm phát thải tại chính hạ tầng sản xuất. KCNST trở thành công cụ để đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Trong bối cảnh đó, hệ thống chính sách Việt Nam trong 5 năm qua được xây dựng theo 3 mục tiêu:
Chỉ đạo chiến lược của Đảng, Quốc hội và Chính phủ
Các văn kiện cấp cao của Đảng và Chính phủ đã tạo nền tảng định hướng phát triển KCN sinh thái, thể hiện tầm nhìn dài hạn về kinh tế xanh.
2.1. Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng
Nghị quyết nêu rõ yêu cầu:
Đây là cơ sở chính trị để chuyển đổi mô hình phát triển công nghiệp, từ mở rộng số lượng sang nâng cao chất lượng và tiêu chuẩn môi trường.
2.2. Nghị quyết 57-NQ/TW về đột phá phát triển khoa học – công nghệ – đổi mới sáng tạo
Nghị quyết yêu cầu:
Điều này rất quan trọng với KCNST, bởi cộng sinh công nghiệp và tuần hoàn tài nguyên đòi hỏi số hóa, trí tuệ nhân tạo, và phân tích dữ liệu.
2.3. Nghị quyết 59-NQ/TW về hội nhập quốc tế trong tình hình mới
Nghị quyết yêu cầu:
Như vậy, KCNST là công cụ để cụ thể hóa các yêu cầu trong hội nhập quốc tế.
2.4. Quy hoạch tổng thể quốc gia 2021–2030
Tại Nghị quyết 306/NQ-CP, Chính phủ khẳng định:
Đây là một trong những văn bản quy hoạch cấp cao nhất, định vị KCNST là một cấu phần chiến lược của hạ tầng công nghiệp quốc gia.
3. Luật Bảo vệ môi trường 2020: Nền móng cho phát triển KCN sinh thái
Luật BVMT 2020 là lần đầu tiên đưa kinh tế tuần hoàn và cộng sinh công nghiệp vào hệ thống pháp luật Việt Nam. Đây là đột phá quan trọng vì:
3.1. Xác định cộng sinh công nghiệp là một hình thức kinh tế tuần hoàn
Điều này tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động như:
3.2. Đặt nền tảng cho thị trường carbon
Luật BVMT xác định:
KCNST là môi trường thuận lợi giúp doanh nghiệp tối ưu chi phí tuân thủ carbon khi thị trường vận hành.
3.3. Tăng cường trách nhiệm xử lý chất thải
Luật quy định nghiêm ngặt việc:
Điều này phù hợp với mô hình KCNST yêu cầu tiêu chuẩn cao về quản lý môi trường.
4. Nghị định 35/2022/NĐ-CP: Hệ thống tiêu chí, thủ tục và cơ chế cho KCN sinh thái
Nghị định 35/2022/NĐ-CP là văn bản pháp lý quan trọng nhất về quản lý KCN và KKT. Nghị định lần đầu tiên quy định đầy đủ về:
4.1. Nội dung chính về KCN sinh thái
Nghị định bao gồm các điều khoản quan trọng:
4.2. Tiêu chí KCNST
KCN sinh thái phải đạt 4 nhóm tiêu chí:
4.3. Ưu đãi cho KCNST
Dù từng địa phương có thể triển khai khác nhau, cơ chế chung gồm:
Thông tư 05/2025 là bước hoàn thiện quan trọng, đưa các quy định từ nghị định vào thực tiễn. Thông tư hướng dẫn:
5.1. Phương pháp xây dựng KCN sinh thái
Bao gồm:
5.2. Xác định diện tích đất chức năng
Thông tư quy định rõ:
Đây là điểm cực kỳ quan trọng, vì KCNST yêu cầu mật độ xây dựng và hạ tầng xanh cao hơn KCN truyền thống.
5.3. Bộ chỉ số giám sát – đánh giá
Đây là lần đầu tiên Việt Nam có bộ chỉ số tiệm cận chuẩn quốc tế về KCNST, gồm:
5.4. Quy trình chứng nhận KCNST và doanh nghiệp sinh thái
Thông tư mô tả chi tiết:
Ngoài 3 văn bản chính kể trên, còn có các công cụ hỗ trợ khác:
6.1. Nghị định 06/2022/NĐ-CP về giảm phát thải khí nhà kính và thị trường carbon
6.2. Luật Đầu tư 2020
Xác định ngành nghề ưu đãi đầu tư:
6.3. Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Giúp doanh nghiệp trong KCN triển khai hiệu quả năng lượng, lộ trình ISO 50001.
Chính sách dù đầy đủ nhưng hiệu quả phụ thuộc lớn vào năng lực triển khai của địa phương. Theo khuyến nghị của Bộ KHĐT:
7.1. Địa phương cần:
7.2. Ban Quản lý KCN cần:
Khung chính sách KCNST không chỉ dừng ở mục tiêu môi trường. Nó tác động trực tiếp đến:
8.1. Chiến lược đầu tư hạ tầng
Doanh nghiệp hạ tầng phải:
8.2. Chiến lược sản xuất của doanh nghiệp thứ cấp
Doanh nghiệp cần:
8.3. Chi phí tuân thủ và lợi ích dài hạn
Mặc dù chi phí đầu tư ban đầu tăng, nhưng doanh nghiệp sẽ có lợi ích lớn:
Từ góc độ chính sách, Việt Nam đang có một khung pháp lý khá hoàn chỉnh về KCNST – điều mà nhiều quốc gia đang phát triển chưa làm được. Khung chính sách này:
Điểm cần tăng cường là:
Kết luận
Khung chính sách về KCN sinh thái của Việt Nam đã hình thành tương đối đầy đủ và đang tiếp tục hoàn thiện. Đây là nền tảng quan trọng để chuyển đổi mô hình phát triển công nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu xanh hóa toàn cầu và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Trong giai đoạn 2025–2035, KCNST sẽ trở thành dòng chảy chủ đạo, thay thế mô hình KCN truyền thống vốn tiêu tốn tài nguyên và phát thải cao.
Tác giả :

Mr Nguyễn Đình Quyền – ESG Education & Business
Thạc Sĩ, Kĩ sư Nguyễn Đình Quyền có 17 năm kinh nghiệm phụ trách các dự án phát triển quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý và phát triển đầu tư, phát triển bền vững và các dự án ESG tại các tập đoàn tài chính, Giáo dục đến từ Nhật Bản (Shogakukan Shueisha Productions, Hoa Kỳ (Franklink Capital), Hàn Quốc (Daekyo, Pantos Holdings) và Việt Nam (Sovico Group).
Ông đã hoàn thành các chương trình đào tạo của Viện Đào tạo và Nghiên cứu Liên hợp quốc (UNITAR), Trường Nhân viên Hệ thống Liên hợp quốc (UNSSC) về các chương trình phát triển cơ sở hạ tầng bền vững, tính toán lượng khí thải carbon, tín chỉ carbon, thuế carbon, nền kinh tế xanh…Ông cũng đã hoàn thành chương trình đào tạo về KCN Sinh thái của UNIDO và GEIPP.
Ông cũng là chuyên gia tư vấn cao cấp của ESG Education & Business, chuyên tư vấn các dự án tính toán phát thải khí nhà kính, Green Label, LCA, EPD, Netzero Energy, Carbon Neutral, Netzero Carbon cho các tập đoàn, công ty và KCN tại Việt Nam. Ông cũng là thành viên sáng lập và thuộc hội đồng cố vấn cao cấp Liên Minh Quốc Tế Phát Triển Bền Vững và ESG – ESG & Sustainability Alliance ( ESGA).
EIP Vietnam thực hiện mục tiêu tư vấn chuyển đổi KCN Sinh Thái và NetZero Carbon, Energy và phát triển bền vững ESG ở Việt Nam bằng cách kết nối với nhiều tổ chức môi trường quốc tế uy tín, những người khởi xướng toàn cầu về tính bền vững, hành động vì khí hậu, hệ sinh thái xanh và năng lượng tái tạo. EIP Vietnam thực hiện tư vấn theo khung EIP của UNIDO, Worldbank, GIZ.